Luật nhà ở cho người nước ngoài

Chủ nhật - 27/05/2018 10:16
Luật nhà ở cho người nước ngoài của nhà nước những năm gần đây có nhiều thay đổi đặc biệt tạo điều kiện cho người nước ngoài muốn sở hữu nhà hoặc căn hộ.

Luật Nhà ở 2014 đã có hiệu lực trong thực tiễn từ 1/7/2015. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng vẫn có nhiều vướng mắc nhất là từ phía người dân. Nhiều khách hàng Nước ngoài đến các văn phong luật sư để để được tư vấn về điều kiện mua nhà tại Việt Nam. Vì vậy, để giúp người nước ngoài hiểu rõ luật nhà ở cho người nước ngoài các điều kiện mua nhà tại Việt Nam, giúp người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam thuận tiện nhanh chóng, tiết kiệm nhất… Địa ốc Bình Định sự xin tổng hợp những quy định mới nhất về điều kiện để người nước ngoài mua nhà tại Việt nam (đối tượng người nước ngoài mua nhà, điều kiện người nước ngoài mua nhà và quyền nghĩa vụ của nước ngoài mua nhà mua nhà tại Việt Nam) như sau:

Ngày càng có nhiều người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam
Ngày càng có nhiều người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam

Đối tượng được sở hữu nhà theo luật nhà ở cho người nước ngoài

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của luật nhà ở cho người nước ngoài và văn bản pháp luật liên quan;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài).

- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

- Hình thức sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của luật nhà ở cho người nước ngoài và pháp luật có liên quan.

- Được mua, thuê, được tặng, thừa kế….theo pháp luật Việt Nam. Trừ các dự án đặc biệt thuộc an ninh quốc phòng.

Người nước ngoài cần nắm rõ luật nhà ở tại Việt Nam
Người nước ngoài cần nắm rõ luật nhà ở tại Việt Nam

Điều kiện và quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

* Đối với cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam khi sở hữu nhà tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có giấy chứng nhận đầu tư.

– Có nhà ở được xây dựng trong dự án theo qui định của luật nhà ở cho người nước ngoài.

 

* Đối với tổ chức nước ngoài là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam khi mua nhà tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

* Đối với cá nhân người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam:

Người nước ngoài được phép thuê hoặc mua nhà tại Việt Nam
Người nước ngoài được phép thuê hoặc mua nhà tại Việt Nam

– Được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

* Đối với tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam chỉ được sở hữu nhà khi:

– Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng thì chỉ được sở hữu tối đa 250 căn theo số dân tương đương của 1 phường.

– Đối với cá nhân nước ngoài thuê nhà theo hợp đồng dài hạn thì chỉ được tối đa 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà theo luật nhà ở cho người nước ngoài phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận;

– Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

– Đối với các tổ chức thì được thực hiện làm các hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó được nhà nước cấp phép, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây